SODIUM NITRITE LÀ HÓA CHẤT CÓ CÔNG DỤNG GÌ?

50

1. Sodium Nitrite Là Gì?

Sodium Nitrite hay còn được gọi là Natri Nitrite, công thức hoá học được viết dưới dạng NaNO2. Ngoại quan của nó có dạng bột màu trắng, không mùi, đặc biệt tan nhiều trong nước với tỷ lệ 84.8g/100ml ở nhiệt độ bình thường, nhiệt độ sôi 271 độ C. Tan ít trong methanol, ethanol, diethyl ether, dễ tan trong ammoniac, có tính hút ẩm tốt, bị oxy hoá chậm trong không khí và tạo thành NaNO3.

2. Tính Chất Lý Hóa Của Sodium Nitrite

2.1 Tính chất vật lý

  • Công thức hóa học là: NaNO2, trong đó N có hóa trị là + III
  • Ngoại quan: Tinh thể không màu hoặc màu vàng
  • Khối lượng riêng tương đối là 2,168 (0 độ C),
  • Nhiệt độ nóng chảy là 271 độ C
  • Bị phân hủy khi 320 độ C.

2.2 Tính chất hóa học

Nó có thể hòa tan trong nước, và dung dịch nước có tính kiềm vì quá trình thủy phân nitrat.

NaNO2 cũng có đặc tính khử và oxi hóa nhưng chủ yếu là oxi hóa.

Đối với trong dung dịch axit, hiệu suất chính là quá trình oxi hóa.

Còn trong dung dịch kiềm hoặc trong trường hợp chất oxi hóa mạnh, hiệu suất của nó là sự khử.

Với lưu huỳnh, phốt pho, chất hữu cơ và các ma sát hoặc va chạm khác có thể gây cháy hoặc nổ.

Sodium Nitrite
Tính Chất Hóa Học Của Sodium Nitrite

3. Ứng Dụng Của Sodium Nitrite

Sodium Nitrite là thuốc thử cho việc chuyển đổi của các chất thành hợp chất để sản xuất công nghiệp của các hợp chất Organonitrogen có mặt trong hầu hết các loại thuốc dệt nhuộm

Bên cạnh đó Sodium Nitrite cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp cao su.

Đồng thời nó cũng là chất điện phân, điện mài trong quá trình sản xuất nhưng phải pha loãng ở nồng độ 10%

Ngoài ra NaNO2 có vài trò trong ngành công nghiệp luyện kim

Trong y học dùng làm thuốc chữa bệnh cho người và cho thú y như thuốc giãn mạch, thuốc giãn phế quản, thuốc đặc trị bệnh tim, là thuốc giải cho ngộ độc chất Xyanua.

4. Cách Thức Điều Chế Sodium Nitrite

Natri Nitrite có thể được điều chế bằng cách phân hủy nhiệt của natri nitrat, nhưng quá trình khử nitrat thường được thực hiện bằng cách khuấy trộn chì hoặc mạt đồng vào muối nóng chảy:
NaNO3 + Pb → PbO + NaNO2

Sau khi làm nguội, khối lượng được chiết bằng nước nóng, lọc và natri nitrit kết tinh sau khi bay hơi thành khối lượng nhỏ.

Còn đối với trong công nghiệp. NaNO2 được tạo ra chủ yếu do tác dụng của Nitơ Oxit và Nitơ Đioxit với nhau, thu được bằng cách xúc tác quá trình oxy hóa amoniac, trên dung dịch Natri Hydroxit hoặc Natri Cacbonat:
NO + NO2 + 2OH- → 2NO2- + HO

Sodium Nitrite
Cách Thức Điều Chế Sodium Nitrite

5. Những Mối Nguy Hiểm Của Sodium Nitrite

Do tính oxy hóa của Natri Nitrite, cho nên việc uống chất này sẽ gây ra methemoglobin huyết nhanh, chỉ sau một giờ. Methemoglobin huyết xảy ra khi sắt chứa trong hemoglobin bị oxy hóa từ sắt (HgbFe2 +) sang sắt (HgbFe3 +).

Khi hemoglobin ở trạng thái sắt, được gọi là methemoglobin và nó không thể hoạt động như một chất vận chuyển để cung cấp oxy đến các mô.

Các triệu chứng của methemoglobin huyết bao gồm:

Tím tái và SpO2 thấp khi không có suy hô hấp, chóng mặt, ngất, khó thở, mệt mỏi, suy nhược thần kinh trung ương, co giật, loạn nhịp tim, nhiễm toan chuyển hóa, trụy tim mạch và tử vong.

Các triệu chứng bắt đầu khi nồng độ methemoglobin> 15%. Natri Nitrite có thời gian bán thải được báo cáo là từ 30-45 phút khi uống hoặc tiêm nên không có xu hướng gây methemoglobin huyết kéo dài như khi dùng với dapsone.

XEM THÊM THÔNG TIN LIÊN QUAN